Những hệ số nói trên giúp ta xác định được mục tiêu giá trong cả sóng tới và sóng hiệu chỉnh. Một cách khác cũng được sử dụng để xác định mục tiêu giá là sử dụng thoái lùi tỷ lệ phần trăm. Những con số thường được dùng để phân tích thoái lùi là 61,8% (thường được làm tròn thành 62%), 38% và 50%. Hãy nhớ lại Chương 4, trong đó nói rằng thị trường thường thoái lùi so với những biến động trước đó một tỷ lệ phần trăm có thể dự đoán được – với những mức phổ biến là 33%, 50% và 67% Chuỗi Fibonacci lọc những con số này lại. Trong một xu hướng vững chắc, mức thoái lùi nhỏ nhất là khoảng 38%. Trong một xu hướng yếu hơn, mức thoái lùi theo phần trăm tối đa là 62%.
Như đã nói ở phần đầu, các hệ số Fibonacci chỉ đạt gần 0,618 sau 4 số đầu tiên. Ba tỷ số đầu là 1/1 (100%), 2/2 (50%) và 2/3 (66%). Nhiều bạn đọc không biết rằng mức thoái lùi 50% phổ biến thực chất là thoái lùi 2/3. Một sự thoái lùi hoàn toàn (100%) của một thị trường đầu cơ giá lên hoặc giá xuống trước đó cũng đánh dấu một khu vực hỗ trợ hoăc kháng cự quan trọng.
Ba đường ngang là các mức thoái lùi 38%, 50% và 62% được xác định từ mức đáy năm 1981 đến mức đỉnh 1993 của Trái phiếu Chính phủ. Sự hiệu chỉnh giá trái phiếu năm 1994 ngừng tại đường thoái lùi 38%.
Ba đường tỷ lệ phần trăm Fibonacci được đo từ mức đáy năm 1994 của giá Trái phiếu đến mức đỉnh đầu năm 1996. Giá Trái phiếu được hiệu chỉnh đến đường 62%.
Tham khảo: